Xử lý nước thải dệt nhuộm
Thứ Tư, 3 tháng 12, 2014
Công nghệ hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm theo AAO kinh nghiệm 20 năm trong ngành môi trường công ty ngọc lân đang là một trong những nhà tư vấn dịch vụ môi trường tốt nhất LH : 0905 555 146
Trong nền kinh tế càng bước phát triển của nước ta hiện nay, ngành dệt nhuộm đang từng bước phát triển và có xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong những năm tới. Trong những năm gần đây, ngành dệt may nước ta đã có những bước phát triển đáng kể với tốc độ trên dưới 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may trong năm 2007 tăng 17,9% so với năm 2006. Các sản phẩm chủ yếu đều tăng như sợi toàn bộ tăng 11%; vải lụa thành phẩm tăng 8,9%; sản phẩm quần áo dệt kim tăng 8,8%; quần áo may sẵn tăng 12,6%. Sự phát triển ấn tượng của ngành may mặc đã góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong chín nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất trong số 153 nước xuất khẩu hàng dệt may trên toàn thế giới.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành dệt nhuộm đã đem lại những vấn đề phát sinh từ quá trình sản xuất. Đặc trưng của nước thải này có pH, nhiệt độ, COD , độ màu cao. Nguồn nước thải phát sinh trong công nghiệp dệt nhuộm từ các công đoạn hồ sợ, giũ hồ, nấu, tẩy nhuộm và hoàn tất. Trong đó lượng nước thải chủ yếu do quá trình giặt sau mỗi công đoạn. Nhu cầu sử dụng nước trong nhà máy dệt nhuộm rất lớn, thay đổi theo các mặt hàng khác nhau. Nhu cầu sử dụng nước trong nhà máy dệt nhuộm rất lớn và thay đổi theo các mặt hàng khác nhau. Nhu cầu sử dụng nước cho 1m vải nằm trong khoảng 12 đến 65 lít và thải ra từ 10 đến 40 lít. Nhìn chung sự phân phối nước trong nhà máy dệt như sau:
1. Sản xuất hơi: 53%
2. Nước làm nguội thiết bị: 6,4%
3. Nước làm mát và xử lí bụi trong xí nghiệp sợi, dệt: 7,8%
4. Nước cho các quá trình chính trong xí nghiệp dệt nhuộm: 72,3%
5. Nước vệ sinh: 7,6%
6. Nước cho việc chống cháy và các vấn đề khác: 0,6%
Tổng: 100%
Chủ yếu các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải dệt nhuộm gồm:
• Các tạp chất tách ra từ vải sợ như dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ, protêin, các bụi bẩn dính bám vào sợi.
• Các hóa chất sử dụng trong quy trình công nghệ như hồ tinh bột, các loại thuốc nhuộm xử lý nước thải
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường do nước thải ngành dệt may là một thực tế cần có giải pháp xử lý và là nhiệm vụ rất cần thiết. Nước thải dệt nhuộm đã được các nhà khoa học ở Việt Nam và trên thế giới nghiên cứu với nhiều phương pháp xử lý khác nhau.
Dưới đây là một quy trình công nghệ xử lí nước thải ngành dệt nhuộm được áp dụng để xử lý tại các nhà máy dệt
Nước thải từ các hệ thống cống rãnh của nhà máy được đưa vào các hệ thống thu gom chảy vào bể xử lý, ban đầu nước thải được cho qua song chắn rác để loại bỏ rác và các dạng sơ, sợi vải. Nước thải sau khi qua song chắn rác được thu gom vào hố thu và được bơm qua bể điều hòa, tại đây nước thải được điều tiết và hòa trộn cũng như cung cấp khí để xáo trộn ổn định về lưu lượng cũng như nồng độ của các chất có trong nước thải.
Sau khi qua bể điều hòa, nước thải được bơm qua bể keo tụ, tại đây các hóa chất như phèn nhôm, polymer và một số hóa chất hiệu chỉnh môi trường như H2SO4 được thêm vào với một liều lượng nhất định mục đích là làm tăng hiệu suất của quá trình keo tụ. Từ bể keo tụ nước thải chảy qua bể tạo bông, tại bể tạo bông hóa chất polymer được thêm vào với một liều lượng nhất định, dưới tác dụng cả hệ thống cánh khuấy các chất bẩn trong nước ở dạng lơ lửng được kết dính thành các bông cặn có khả năng lắng trong bể lắng và dính kết trên bề mặt hạt của lớp vật liệu lọc ở quá trình lọc nước với tốc độ nhanh và kinh tế nhất xử lý khí thải
Nước thải từ bể tạo bông trước khi tự chảy qua bể lắng 1 nhằm tách các bông cặn hình thành ở bể tạo bông, tại đây, dưới tác dụng của trọng lực và sự chênh lệch tỉ trọng giữa nước và bùn cặn, phần bùn rơi xuống đáy. Nước thải sau khi đươc loại bỏ các SS được dẫn sang bể trung gian nhằm ổn định lưu lượng trước khi bơm vào bể thổi khí.
Nước sau quá trình xử lý hóa lý và lắng tách cặn đảm bảo loại bỏ phần lớn các kim loại nặng được đưa sang bể Aeroten nước thải được hòa trộn đều với không khí cấp từ các máy thổi khí thông qua hệ thống phân phối khí dưới bể sẽ giúp vi sinh vật ở dạng hiếu khí (bùn hoạt tính) phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản. Tại đây xử lý BOD, COD đạt hiệu suất khoảng 90-95% Từ bể thổi khí, nước thải được dẫn sang bể lắng đợt 2.
Tại đây diễn ra quá trình phân tách giữa nước và bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính lắng xuống đáy và được dẫn ra bể chứa bùn thông qua hệ thống thu bùn dưới đáy, còn nước thải ở phía trên mặt sẽ chảy tràn sang bể khử trùng, Trong bể khử trùng, dung dịch Ca(OCl)2 được bơm bể để xử lý triệt để các vi trùng gây bệnh như E.Coli, Coliform,… Nước sau xử lý tại bể lắng 2 tiếp tục dẫn sang bể cấp lọc dùng để chứa nước cho bể lọc áp lực để loại bỏ màu và các cặn còn lại sau đó nước thải sẽ được dẫn vào bể khử trùng.
Tại đây nước được hòa trộn đều với dung dịch Chlorin đồng thời lưu với thời gian thích hợp để thực hiện quá trình khử trùng. Nước thải sau khi qua bể khử trùng đạt quy chuẩn QCVN 13:2008/BTNMT, cột B.
Trong một số trường hợp nước thải sau khi qua bể khử trùng sẽ không xả trực tiếp và nguồn tiếp nhận mà được bơm cao áp lên bể lọc áp lực, sau khi qua bể lọc thì phần cặn lơ lững còn lại trong nước thải sẽ được xử lý triệt để, và nước thải được dẫn qua thiết bị trộn tĩnh nhằm khử trùng lần nữa trước khi đưa tới nguồn tiếp nhận. Bùn cặn dưới đáy bể lắng 1 và bùn lắng dưới đáy bể 2 được bơm về bể chứa bùn. Tại bể chứa bùn, bùn dư được bơm về bể nén bùn nhằm làm giảm thể tích trước khi đưa đi xử lý ở các bước tiếp theo.
Trong nền kinh tế càng bước phát triển của nước ta hiện nay, ngành dệt nhuộm đang từng bước phát triển và có xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong những năm tới. Trong những năm gần đây, ngành dệt may nước ta đã có những bước phát triển đáng kể với tốc độ trên dưới 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may trong năm 2007 tăng 17,9% so với năm 2006. Các sản phẩm chủ yếu đều tăng như sợi toàn bộ tăng 11%; vải lụa thành phẩm tăng 8,9%; sản phẩm quần áo dệt kim tăng 8,8%; quần áo may sẵn tăng 12,6%. Sự phát triển ấn tượng của ngành may mặc đã góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong chín nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất trong số 153 nước xuất khẩu hàng dệt may trên toàn thế giới.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành dệt nhuộm đã đem lại những vấn đề phát sinh từ quá trình sản xuất. Đặc trưng của nước thải này có pH, nhiệt độ, COD , độ màu cao. Nguồn nước thải phát sinh trong công nghiệp dệt nhuộm từ các công đoạn hồ sợ, giũ hồ, nấu, tẩy nhuộm và hoàn tất. Trong đó lượng nước thải chủ yếu do quá trình giặt sau mỗi công đoạn. Nhu cầu sử dụng nước trong nhà máy dệt nhuộm rất lớn, thay đổi theo các mặt hàng khác nhau. Nhu cầu sử dụng nước trong nhà máy dệt nhuộm rất lớn và thay đổi theo các mặt hàng khác nhau. Nhu cầu sử dụng nước cho 1m vải nằm trong khoảng 12 đến 65 lít và thải ra từ 10 đến 40 lít. Nhìn chung sự phân phối nước trong nhà máy dệt như sau:
1. Sản xuất hơi: 53%
2. Nước làm nguội thiết bị: 6,4%
3. Nước làm mát và xử lí bụi trong xí nghiệp sợi, dệt: 7,8%
4. Nước cho các quá trình chính trong xí nghiệp dệt nhuộm: 72,3%
5. Nước vệ sinh: 7,6%
6. Nước cho việc chống cháy và các vấn đề khác: 0,6%
Tổng: 100%
Chủ yếu các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải dệt nhuộm gồm:
• Các tạp chất tách ra từ vải sợ như dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ, protêin, các bụi bẩn dính bám vào sợi.
• Các hóa chất sử dụng trong quy trình công nghệ như hồ tinh bột, các loại thuốc nhuộm xử lý nước thải
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường do nước thải ngành dệt may là một thực tế cần có giải pháp xử lý và là nhiệm vụ rất cần thiết. Nước thải dệt nhuộm đã được các nhà khoa học ở Việt Nam và trên thế giới nghiên cứu với nhiều phương pháp xử lý khác nhau.
Dưới đây là một quy trình công nghệ xử lí nước thải ngành dệt nhuộm được áp dụng để xử lý tại các nhà máy dệt
Nước thải từ các hệ thống cống rãnh của nhà máy được đưa vào các hệ thống thu gom chảy vào bể xử lý, ban đầu nước thải được cho qua song chắn rác để loại bỏ rác và các dạng sơ, sợi vải. Nước thải sau khi qua song chắn rác được thu gom vào hố thu và được bơm qua bể điều hòa, tại đây nước thải được điều tiết và hòa trộn cũng như cung cấp khí để xáo trộn ổn định về lưu lượng cũng như nồng độ của các chất có trong nước thải.
Sau khi qua bể điều hòa, nước thải được bơm qua bể keo tụ, tại đây các hóa chất như phèn nhôm, polymer và một số hóa chất hiệu chỉnh môi trường như H2SO4 được thêm vào với một liều lượng nhất định mục đích là làm tăng hiệu suất của quá trình keo tụ. Từ bể keo tụ nước thải chảy qua bể tạo bông, tại bể tạo bông hóa chất polymer được thêm vào với một liều lượng nhất định, dưới tác dụng cả hệ thống cánh khuấy các chất bẩn trong nước ở dạng lơ lửng được kết dính thành các bông cặn có khả năng lắng trong bể lắng và dính kết trên bề mặt hạt của lớp vật liệu lọc ở quá trình lọc nước với tốc độ nhanh và kinh tế nhất xử lý khí thải
Nước thải từ bể tạo bông trước khi tự chảy qua bể lắng 1 nhằm tách các bông cặn hình thành ở bể tạo bông, tại đây, dưới tác dụng của trọng lực và sự chênh lệch tỉ trọng giữa nước và bùn cặn, phần bùn rơi xuống đáy. Nước thải sau khi đươc loại bỏ các SS được dẫn sang bể trung gian nhằm ổn định lưu lượng trước khi bơm vào bể thổi khí.
Nước sau quá trình xử lý hóa lý và lắng tách cặn đảm bảo loại bỏ phần lớn các kim loại nặng được đưa sang bể Aeroten nước thải được hòa trộn đều với không khí cấp từ các máy thổi khí thông qua hệ thống phân phối khí dưới bể sẽ giúp vi sinh vật ở dạng hiếu khí (bùn hoạt tính) phân hủy các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản. Tại đây xử lý BOD, COD đạt hiệu suất khoảng 90-95% Từ bể thổi khí, nước thải được dẫn sang bể lắng đợt 2.
Tại đây diễn ra quá trình phân tách giữa nước và bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính lắng xuống đáy và được dẫn ra bể chứa bùn thông qua hệ thống thu bùn dưới đáy, còn nước thải ở phía trên mặt sẽ chảy tràn sang bể khử trùng, Trong bể khử trùng, dung dịch Ca(OCl)2 được bơm bể để xử lý triệt để các vi trùng gây bệnh như E.Coli, Coliform,… Nước sau xử lý tại bể lắng 2 tiếp tục dẫn sang bể cấp lọc dùng để chứa nước cho bể lọc áp lực để loại bỏ màu và các cặn còn lại sau đó nước thải sẽ được dẫn vào bể khử trùng.
Tại đây nước được hòa trộn đều với dung dịch Chlorin đồng thời lưu với thời gian thích hợp để thực hiện quá trình khử trùng. Nước thải sau khi qua bể khử trùng đạt quy chuẩn QCVN 13:2008/BTNMT, cột B.
Trong một số trường hợp nước thải sau khi qua bể khử trùng sẽ không xả trực tiếp và nguồn tiếp nhận mà được bơm cao áp lên bể lọc áp lực, sau khi qua bể lọc thì phần cặn lơ lững còn lại trong nước thải sẽ được xử lý triệt để, và nước thải được dẫn qua thiết bị trộn tĩnh nhằm khử trùng lần nữa trước khi đưa tới nguồn tiếp nhận. Bùn cặn dưới đáy bể lắng 1 và bùn lắng dưới đáy bể 2 được bơm về bể chứa bùn. Tại bể chứa bùn, bùn dư được bơm về bể nén bùn nhằm làm giảm thể tích trước khi đưa đi xử lý ở các bước tiếp theo.
Bài liên quan